Tôi bị một người bạn giữ căn cước công dân không trả, phải báo mất làm lại cái mới. Nay bạn dùng căn cước cũ của tôi để đi vay nợ, vậy tôi có phải trả khoản nợ này không?
Làm sao để yêu cầu bạn không dùng căn cước công dân cũ của tôi nữa?
Bạn đọc T. (tran****@gmail.com) gửi câu hỏi.
- Luật sư Nguyễn Thành Công (Đoàn luật sư TP.HCM) tư vấn:
Luật sư Nguyễn Thành Công
Căn cứ điều 463, điều 466 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng vay tài sản được hình thành khi có sự thỏa thuận giữa bên cho vay và bên vay.
Bên vay phải có nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay, trường hợp vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn.
Như vậy, việc vay nợ chỉ được xác lập dựa trên sự thỏa thuận của các bên dưới tinh thần tự nguyện.
Trường hợp bạn bị người khác lấy cắp thông tin căn cước công dân để vay nợ nhưng trên thực tế không thực hiện giao dịch vay tiền, không nhận tiền vay thì không có nghĩa vụ phải trả nợ.
Tuy nhiên, bạn cần chứng minh được bản thân không phải là người vay tiền.
Theo thông tin cung cấp thì bạn đã làm đơn báo mất và được cấp lại căn cước công dân mới, đây là một trong những căn cứ để chứng minh bản thân bạn không liên quan đến các giao dịch vay tiền trong thời gian bị mất căn cước công dân cũ.
Bên cạnh đó, bạn có thể thu thập các bằng chứng khác chứng minh mình đã bị người khác giữ căn cước công dân trái phép hoặc bị lộ thông tin, hình ảnh, căn cước công dân cho người khác.
Công ty có được phép giữ căn cước công dân của người lao động?ĐỌC NGAY
Bạn cũng có thể liên hệ đến các ngân hàng và dịch vụ tài chính mà thông tin căn cước công dân của bạn có thể bị lạm dụng để kiểm tra thông tin tài khoản, thông tin về các khoản vay và thông báo cho các tổ chức này biết sự việc để kịp thời ngăn chặn các hoạt động trái phép có thể xảy ra.
Đồng thời, để đảm bảo tốt nhất quyền lợi của bản thân, bạn có thể trình báo sự việc đến các cơ quan công an có thẩm quyền tiếp nhận, để các cơ quan này điều tra, xác minh sự việc cũng như có phương án xử lý với người lấy cắp thông tin.
Theo đó, cá nhân có hành vi sử dụng thông tin cá nhân của người khác không đúng mục đích hoặc không có sự đồng ý của chủ thể, có thể bị phạt tiền từ 20 - 30 triệu đồng theo quy định tại khoản 2 điều 84 nghị định 15/2020/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi nghị định 14/2022/NĐ-CP).
Ngoài ra, nếu bạn phải chịu thiệt hại do hành vi tự ý chiếm giữ và sử dụng thông tin căn cước công dân để vay tiền, bạn có thể khởi kiện người đó yêu cầu bồi thường thiệt hại theo khoản 1 điều 584 Bộ luật Dân sự 2015.
Mời bạn đọc gửi câu hỏi để được luật sư tư vấn
Đăng ký Tuổi Trẻ Sao TẠI ĐÂY
Với đội ngũ các luật sư và chuyên gia pháp lý dày dạn kinh nghiệm trên tất cả các lĩnh vực như hôn nhân - gia đình, kinh doanh - thương mại, mua bán đất đai, sở hữu trí tuệ, lao động, hộ tịch, thừa kế..., chuyên mục Tư vấn pháp luật trên Tuổi Trẻ Sao sẽ giải đáp thắc mắc của bạn một cách nhiệt tình, nhanh chóng, chính xác, hiệu quả.
Bạn đọc vui lòng gửi câu hỏi (gõ bằng tiếng Việt có dấu, font chữ UNICODE) về Tuổi Trẻ Sao qua địa chỉ [email protected].
Đăng thảo luận