TP.HCM vừa ban hành bảng giá đất mới, từ đó việc điều chỉnh tăng giá đất thương mại dịch vụ, sản xuất kinh doanh ra sao?

Giá đất thương mại, khu công nghiệp ở TP.HCM tăng giảm ra sao với bảng giá mới?  第1张

Giá đất sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp tại TP.HCM được nhiều doanh nghiệp quan tâm - Ảnh: QUANG ĐỊNH

Với chính sách khuyến khích các hoạt động thương mại, dịch vụ, sản xuất kinh doanh nên bảng giá đất mới vừa được UBND TP ban hành đã điều chỉnh hài hòa giá đất thương mại, dịch vụ và đất phi nông nghiệp (đất khu công nghiệp, đất sản xuất kinh doanh...).

Trong đó, bảng giá đất thương mại dịch vụ được điều chỉnh giảm khá nhiều. Còn giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải thương mại dịch vụ giữ nguyên mức thu như trước đây. Một số hoạt động sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp sử dụng đất đặc thù có điều chỉnh giảm mức thu.

TP.HCM ban hành bảng giá đất, giá đất ở cao nhất 687 triệu đồng/m² ở quận 1

Cụ thể, đối với giá đất phi nông nghiệp ở TP.HCM được phân ra theo 4 vị trí. Trong đó vị trí 1 là đất có vị trí mặt tiền đường (đường có tên trong bảng giá đất) áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có ít nhất một mặt giáp với đường (lòng đường, lề đường, vỉa hè) hiện hữu được quy định trong bảng giá đất.

Các vị trí tiếp theo không tiếp giáp mặt tiền đường bao gồm: Vị trí 2: áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với hẻm có độ rộng từ 5m trở lên thì tính bằng 0,5 của vị trí 1.

Vị trí 3: áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với hẻm có độ rộng từ 3m đến dưới 5m thì tính bằng 0,8 của vị trí 2; Vị trí 4: áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có những vị trí còn lại tính bằng 0,8 của vị trí 3.

Trường hợp các vị trí nêu trên có độ sâu tính từ mép trong của đường (lòng đường, lề đường, vỉa hè) của mặt tiền đường (theo bản đồ địa chính) từ 100m trở lên thì giá đất tính giảm 10% của từng vị trí. Các trường hợp có vị trí còn lại được áp dụng tại phụ lục bảng giá đất.

Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ (bao gồm cả đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khoáng sản; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp); đất quốc phòng, an ninh; đất công cộng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất công trình sự nghiệp; đất phi nông nghiệp khác (các khu chế xuất; Công viên phần mềm Quang Trung, kho xưởng siêu thị, cửa hàng xăng dầu, bến bãi, Thảo cầm viên...) thì giá đất quy định như sau:

Tại các quận 1, 3, 4, 5, 6, 10, 11, Bình Thạnh, Phú Nhuận: tính bằng 50% so với giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ quy định tại phụ lục.

Tại các quận 7, 8, 12, Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân, Gò Vấp, TP Thủ Đức: tính bằng 60%. Còn 5 huyện còn lại tính bằng 75% so với giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ.

Đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại vị trí 1 quy định tại phụ lục số 10. (xem Tại đây)

Riêng trong Khu Công nghệ cao thì đất thương mại, dịch vụ được quy định tại phụ lục (bảng 11), còn đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ quy định tại phụ lục (bảng 12).

Đất thương mại, dịch vụ giảm sâu

Đáng lưu ý, giá đất thương mại, dịch vụ đã được điều chỉnh giảm sâu. Ví dụ giá đất thương mại, dịch vụ tại đường Đồng Khởi trước đây có giá thuê là hơn 9 triệu đồng mỗi mét vuông thì với bảng giá mới thì giá thuê vào khoảng 5 triệu đồng mỗi mét vuông.

Theo Sở Tài nguyên và Môi trường, giá đất thương mại, dịch vụ, phi nông nghiệp... tại bảng giá đất đã được cân chỉnh phù hợp, hài hòa lợi ích của người dân, doanh nghiệp.